Glucozo là gì? Công thức, cấu tạo, tính chất và vai trò của glucozo

Định nghĩa glucozo là gì?

Glucozo (còn gọi là dextrose) là một loại monosaccarit phổ biến nhất với công thức phân tử là C6H12O6. Glucozo chủ yếu được tạo ra bởi thực vật và hầu hết các loại tảo trong quá trình quang hợp từ nước và CO2, sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời. Ở đó, nó được sử dụng để tạo ra cellulose trong thành tế bào và tinh bột.

Glucozơ là gì? (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Trong chuyển hóa năng lượng, glucozo là nguồn nguyên liệu quan trọng nhất trong tất cả các sinh vật để tạo ra năng lượng trong quá trình hô hấp tế bào. Trong thực vật nó được lưu trữ chủ yếu dưới dạng cellulose và tinh bột, còn ở động vật nó được lưu trữ trong glycogen. (Nguồn: Wikipedia)

Từ các thí nghiệm trên, ta có kết luận: Glucozo là hợp chất tạp chức, ở dạng mạch hở phân tử có cấu tạo của một anđehit đơn chức và ancol 5 chức với công thức: CH2OH - CHOH - CHOH - CHOH - CHOH - CH=O

Cấu tạo phân tử của glucozo. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Viết gọn là: CH2OH(CHOH)4CHO

Trong đó người ta đánh số thứ tự cacbon bắt đầu từ nhóm CH=O.

Trên thực tế, glucozơ tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng: α - glucozơ và β - glucozơ.

Trạng thái tự nhiên và tính chất vật lý glucozo

Trong tự nhiên, glucozo xuất hiện ở đâu? Ta cùng tìm hiểu trạng thái tự nhiên và tính chất vật lý của loại chất này.

Glucozo tồn tại nhiều trong các loại trái cây tự nhiên, đặc biệt là nho chín. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Glucozo tồn tại nhiều trong các loại trái cây tự nhiên, đặc biệt là nho chín. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Trạng thái tự nhiên của glucozơ

Tính chất vật lý

Glucozơ là chất kết tinh không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt nhưng ngọt nhẹ hơn đường mía.

Tính chất hóa học của glucozo

Người ta chứng minh được rằng, glucozo mang tính chất hóa học đặc trưng của ancol đa chức và andehit thông qua những thí nghiệm dưới đây.

Tìm hiểu tính chất hóa học glucozo.(Ảnh: Shutterstock.com)

Tính chất của ancol đa chức

Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng- glucozo màu xanh lam:

2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O

C6H7O(OH)5 + 5(CH3CO)2O → C6H7O(OOCCH3)5 + 5CH3COOH

=> Phản ứng chứng tỏ glucozo có chứa 5 gốc -OH

Tính chất của anđehit

Glucozo tham gia phản ứng tráng bạc, phản ứng khử, lên men rượu...

Phản ứng oxi hóa Glucozo

Dung dịch AgNO3 có khả năng oxy hóa Glucozo trong môi trường NH3. Sản phẩm tạo thành là muối amoni gluconat và bạc. Ta quan sát được chúng sẽ bám vào thành ống nghiệm.

Phản ứng tráng gương của glucozo. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Phương trình:

CH2OH[CHOH]4CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O (đk: to) → CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3

Glucozơ bị oxi hóa bởi Cu(OH)2 trong môi trường kiềm. Kết quả phản ứng sẽ tạo thành muối natri gluconat, đồng (I) oxit và H2O.

Phương trình:

CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH (đk: nhiệt độ)→ CH2OH[CHOH]4COONa + Cu2O ↓(đỏ gạch) + 3H2O

Phương trình:

CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + 2H2O → CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr

Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng có thêm chất xúc tác Ni, ta sẽ thu được một poliancol còn gọi là sobitol.

Phương trình:

CH2OH[CHOH]4CHO + H2 (đk: to, Ni) → CH2OH[CHOH]4CH2OH

Phản ứng lên men rượu

Khi có enzim xúc tác, glucozơ sẽ bị lên men, tạo ra sản phẩm tạo là ancol etylic và khí cacbonic.

Phương trình:

C6H12O6 (đk: enzim, 30-35 độ C) → 2C2H5OH + 2CO2 ↑

Xem thêm:

Cách điều chế glucozo

Trong công nghiệp và trong tự nhiên, phương pháp điều chế glucozo khác nhau. Do đó, chất lượng và giá thành là hai yếu tố mà chúng ta cần cân nhắc trong quá trình sử dụng.

Tìm hiểu cách điều chế glucozo.(Ảnh: Sưu tầm Internet)

Phương trình điều chế glucozo:

(C6H10O5)n + nH2O (nhiệt độ, H+)→ nC6H12O6

6CO2 + 12H20 (ánh sáng mặt trời)→ C6H12O6 + 6O2 + 6H20

Vai trò và ứng dụng của glucozơ trong đời sống và sản xuất

Glucozo lần đầu tiên được phân lập từ nho khô vào năm 1747 bởi nhà hóa học người Đức Andreas Marggraf. Glucozo được phát hiện trong nho bởi Johann Tobias Lowitz vào năm 1792 và được công nhận là khác với đường mía (saccarozo) (theo Wikipedia). Từ đó tới nay, glucozơ có ứng dụng đặc biệt quan trọng trong công nghiệp và trong y học.

Một vài ứng dụng của glucozơ trong đời sống và sản xuất. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Vai trò của glucozơ trong công nghiệp

Vai trò của glucozơ trong y học

Vai trò glucozơ với con người

Đồng phân của glucozơ - Fructozơ

Sau khi tìm hiểu về glucozơ, hãy cùng tìm hiểu về Fructozơ - đồng phân của Glucozo. Trong công thức tổng quát Cx(H2O)y thì cả 2 hợp chất này đều có x = 6, y = 6 và đều là các monosaccarit, nhưng chúng khác nhau ở điểm nào?

Glucozo và Fructozo. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Công thức phân tử: C6H12O6.

Fructozơ sẽ có công thức cấu tạo dạng mạch hở như sau:

CH2OH - CHOH - CHOH - CHOH - CO - CH2OH

Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng β, vòng 5 hoặc 6 cạnh.

Cấu tạo phân tử glucozo và Fructozo. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Khác với glucozo, tính chất vật lý đặc trưng của fructozo là:

Tính chất hóa học của Fructozơ:

Phân tử fructozơ bao gồm 5 nhóm OH. Có 4 nhóm liền kề và 1 nhóm chức C = O nên có các tính chất hóa học của ancol đa chức và xeton. Fructozơ có tính chất tương tự glucozơ.

Lưu ý: Trong môi trường kiềm fructozơ chuyển hóa thành glucozơ nên fructozơ có phản ứng tráng gương, phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm. Nhưng fructozơ không có phản ứng làm mất màu dung dịch Brom. Đây là dấu hiệu để nhận biết fructozo và glucozo.

Bài tập về glucozo SGK Hóa học 9 kèm lời giải

Từ những kiến thức về glucozo ở trên, các bạn cùng vận dụng những kiến thức đó để giải một số bài tập cơ bản trong SGK hóa học 9 sau.

Vận dụng lý thuyết để làm bài tập thực hành về glucozo. (Ảnh: Shutterstock.com)

Giải Bài 1 trang 152 SGK Hóa 9

Hãy kể tên một số loại quả chín có chứa glucozơ.

Gợi ý đáp án:

Glucozơ có trong một số quả chín như: Nho chín, chuối chín, ổi chín, mít chín, na chín (mãng cầu), dứa chín (thơm).

Giải bài 2 Hoá 9 SGK trang 152

Chọn một thuốc thử để phân biệt các dung dịch sau bằng phương pháp hóa học. (Nêu rõ cách tiến hành).

a) Dung dịch glucozơ và dung dịch rượu etylic.

b) Dung dịch glucozơ và dung dịch axit axetic.

Gợi ý đáp án:

a) Trích mẫu thử và đánh số thứ tự:

Chọn thuốc thử là AgNO3 trong dung dịch NH3 (đun nóng): Nhỏ vài giọt AgNO3 trong dung dịch NH3 lần lượt vào 2 ống nghiệm và đặt ống nghiệm vào cốc nước nóng:

Chất nào tham gia phản ứng tạo sản phẩm có chất màu sáng bạc bám lên thành ống nghiệm là glucozo

PTHH: C6H12O6 + Ag2O —> C6H12O7 + 2Ag (xúc tác: NH3)

Chất còn lại không tác dụng là rượu etylic.

b) Trích mẫu thử và đánh số thứ tự:

Chọn thuốc thử là Na2CO3: Lần lượt nhỏ vài giọt dung dịch Na2CO3 vào 2 ống nghiệm

Ống nghiệm nào có phản ứng cho khí bay ra là CH3COOH

PTHH: 2CH3COOH + Na2CO3 → 2CH3COONa + H2O + CO2

Chất còn lại không phản ứng là glucozơ

(Có thể dùng thuốc thử là quỳ tím, dung dịch chuyển màu làm quỳ tím thành đỏ là CH3COOH, chất còn lại không làm chuyển màu quỳ tím là glucozơ).

Giải bài 3 SGK Hóa 9 trang 152

Tính khối lượng glucozơ cần lấy để pha được 500ml dung dịch glucozơ 5% có D = 1,0 g/cm3.

Gợi ý đáp án:

mdd glucozơ = 500. 1 = 500 (g)

mglucozơ = (500.5) / 100 = 25 (g)

Giải Bài 4 trang 152 SGK Hóa 9

Khi lên men glucozơ, người ta thấy thoát ra 11,2 lít khí CO2 ở điều kiện tiêu chuẩn.

a) Tính khối lượng rượu etylic tạo ra sau khi lên men.

b) Tính khối lượng glucozơ đã lấy lúc ban đầu, biết hiệu suất quá trình lên men là 90%.

Gợi ý đáp án:

a) Khối lượng rượu etylic:

n(CO2) = 11.2 / 22.4 = 0.5 mol

Phương trình lên men glucozơ:

C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2.

Theo phương trình: n(rượu etylic) = nCO2 = 0,5 mol.

m(rượu etylic) = 0,5 × 46 = 23g.

b) Khối lượng glucozơ.

Theo phương trình glucozo = 1/2 . nCO2 = 1/2. 0,5 = 0,25 mol

Do hiệu suất đạt 90% nên khối lượng glucozo cần dùng là:

0.25 x 180 x 100/90 = 50g

Bài viết trên đây đã cung cấp đầy đủ thông tin về công thức, cấu tạo, tính chất, và vai trò của glucozo - một chất được ứng dụng vô cùng phổ biến xung quanh chúng ta. Chia sẻ bài viết và truy cập vào website Monkey để có thêm những kiến thức bổ ích về các môn học khác như toán, lý, hóa của các lớp nhé!

Link nội dung: https://myphamsakura.edu.vn/cong-thuc-phan-tu-cua-glucozo-a54926.html