Ung thư là gì? Mọi thứ về bệnh có tỷ lệ mắc cao trên thế giới
Ung thư là gì?
Từ “ung thư” xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ “karkinos” có nghĩa là “con cua” và sau đó được dịch sang tiếng Latinh là “cancer”. Từ “cancer” trong tiếng Latinh có nghĩa là “khối u”.Trong lịch sử, khái niệm về bệnh ung thư đã tồn tại từ rất lâu. Các tài l...
Các dạng ung thư và tiền ung thư
Tổn thương tiền ung thư
Tổn thương tiền ung thư là một thuật ngữ y học chỉ những thay đổi bất thường của tế bào ở một cơ quan nào đó, có khả năng biến chuyển thành ung thư nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Những tế bào bất thường này, còn được gọi là tế bào tiền un...
Ung thư biểu mô tại chỗ
Đôi khi loại này còn được gọi là ung thư giai đoạn 0. Đối với ung thư biểu mô tại chỗ, các tế bào bất thường chưa xâm lấn sang các mô xung quanh và chưa di căn đến các hạch bạch huyết và các cơ quan xa. Tuy nhiên, ung thư biểu mô tại chỗ có thể tiến triển thành xâm lấn nên chúng cần được điều trị.
Các dạng ung thư
Để hiểu được các dạng ung thư, cần hiểu được phân loại mô học của cơ thể. Những nhóm tế bào có cấu trúc, chức năng và nguồn gốc phôi thai tương tự nhau được gọi là chung mô. Các mô của cơ thể có thể được chia thành bốn nhóm chính là: (3)
Ung thư biểu mô
Là loại ung thư phổ biến nhất, được hình thành từ các tế bào biểu mô. Một số loại ung thư biểu mô phổ biến:
Sarcoma
Loại ung thư hình thành từ mô cơ và mô liên kết như xương, mỡ, mạch bạch huyết, mạch máu, mô sợi (như dây chằng và gân)… Sarcoma bao gồm các loại:
Các loại ung thư khác
Dấu hiệu ung thư
Mỗi loại bệnh ung thư có các biểu hiện khác nhau và các biểu hiện cũng thay đổi tùy theo giai đoạn bệnh. Ung thư giai đoạn sớm rất hiếm khi biểu hiện triệu chứng, nếu có cũng không thật sự rõ ràng, người bệnh thường chỉ phát hiện tình cờ hoặc chủ động tầm soát.Ở giai đoạn trễ hơn, ung thư có thể biểu hiện rõ ràng với các triệu chứng chung thường gặp nhất ở nhiều loại ung thư là: (4)Trường hợp ung thư giai đoạn cuối, bệnh nhân còn xuất hiện thêm các triệu chứng nghiêm trọng hơn như:
Các yếu tố nguy cơ gây ung thư
Cho đến nay, vẫn chưa xác định được nguyên nhân rõ ràng gây ung thư, mà chỉ có thể xác định được các yếu tố nguy cơ. Ung thư hình thành từ một quá trình lâu dài gồm nhiều giai đoạn, từ các tế bào bình thường chịu các tác động từ bên trong và bên ngoài cơ thể, biến đổi thành tế bào bất thường có khả năng sinh sản vô tận. Sự tương tác giữa nhiều yếu tố gây ra các tổn thương trong nhân tế bào. Nguy cơ có thể đến từ yếu tố di truyền, hay các tác nhân bên ngoài từ môi trường sống. (5)Nguy cơ liên quan đến di truyền và tuổi tác là các yếu tố không thể thay đổi, nguy cơ từ môi trường bên ngoài là các yếu tố có thể thay đổi.
Yếu tố di truyền
Những thay đổi di truyền có nguy cơ gây ung thư vì:Ung thư phát triển như thế nào:Những thay đổi di truyền có thể gây ung thư thường có xu hướng ảnh hưởng đến 3 loại gen chính: Gen sinh ung thư, gen sửa chữa và gen ức chế khối u.Gen proto-oncogenes có liên...
Các yếu tố môi trường
Ngoài ra, dường như nguy cơ ung thư tăng lên khi tuổi càng cao. Nguyên nhân có thể do sự tích tụ các chất gây hại bên trong cơ thể tăng lên theo thời gian, cộng với cơ chế sửa chữa tế bào giảm dần khi hệ miễn dịch suy yếu theo tuổi tác.Tìm hiểu thêm:
Các giai đoạn ung thư
Theo hệ thống phân loại TNM, hầu hết các loại ung thư được phân thành 4 giai đoạn, từ I đến IV, hệ thống này bao gồm 3 yếu tố chính:
T (Tumor)
Đánh giá khối tế bào ung thư hình thành đầu tiên, hay còn gọi là u nguyên phát.Đánh giá T dựa trên 3 yếu tố sau:Yếu tố T đi kèm một chữ số từ 1-4. Chữ số này biểu thị mức độ phát triển của khối u. Số lớn hơn tương ứng với mức độ phát triển nhiều hơn.
N (Node)
Hạch bạch huyết (hay gọi tắt là hạch) là các cấu trúc nhỏ dạng bầu dục giúp cơ thể chống đỡ lại bệnh tật. Đánh giá yếu tố N dựa trên mức độ lan đến các hạch bạch huyết lân cận từ khối u nguyên phát. Yếu tố N đi kèm một chữ số từ 1-3. Chữ số này biểu thị mức độ lan rộng đến các hạch. Số lớn hơn tương ứng với mức độ lan rộng hơn.
M (Metastasis)
Yếu tố M cho biết ung thư đã lan đến các cơ quan khác của cơ thể (còn gọi là di căn).Giai đoạn càng sớm thì mức độ ung thư càng ít nghiêm trọng, cơ hội sống sau 5 năm càng cao và ngược lại.
Biến chứng bệnh ung thư
Ung thư tiến triển gây nhiều triệu chứng tại chỗ và nhiều biến chứng tại vị trí u di căn, không chỉ vậy, ung thư còn có các tác động lên toàn thân. Các biến chứng có thể khác nhau tùy vào loại ung thư và tùy vào vị trí của khối u, giai đoạn của bệnh và phương pháp điều trị. Biến chứng nghiêm trọng nhất là tử vong.Một số biến chứng phổ biến nhất là:Tìm hiểu thêm: Bệnh nhân ung thư có quan hệ được không? Bác sĩ giải đáp.
Chẩn đoán bệnh ung thư
Việc chẩn đoán ung thư thường dựa trên thăm khám thực thể, khai thác bệnh sử cá nhân và tiền sử gia đình. Sau đó, các xét nghiệm chẩn đoán có thể được chỉ định. (6)Các xét nghiệm bao gồm:Xem thêm:
Phương pháp điều trị ung thư
Các phương pháp điều trị ung thư phổ thông nhất hiện nay bao gồm: (7)
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật được sử dụng để loại bỏ khối u và các mô bị ảnh hưởng. Phương pháp này có thể được sử dụng để điều trị nhiều loại ung thư bao gồm ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư da, ung thư phổi, ung thư gan…
2. Hóa trị
Là phương thức điều trị ung thư bằng thuốc hóa chất. Hóa trị thường được tiến hành theo đợt, theo sau bằng một khoảng nghỉ, như vậy cơ thể có thời gian phục hồi chuẩn bị cho lần hóa trị kế tiếp. Hóa chất được truyền chậm qua tĩnh mạch hoặc qua đường uống, từ đó đi khắp cơ thể người bệnh. Hóa trị có thể được dùng kết hợp với các liệu pháp khác như xạ trị, liệu pháp miễn dịch…
3. Xạ trị
Là phương pháp sử dụng tia X năng lượng cao (tia xạ) để điều trị ung thư. Tia xạ làm tổn thương tế bào ung thư, khiến chúng ngừng sinh sản và chết đi. Xạ trị có thể được sử dụng theo nhiều cách khau, có thể xạ trị cho khối u tại chỗ, hoặc các vị trí u di căn đến như não, xương, tủy sống…
4. Liệu pháp nhắm trúng đích
Các thuốc nhắm trúng đích có thể nhắm vào một số đột biến gen nhất định của ung thư, giúp làm chậm sự phát triển của khối u.Xem thêm: Liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư cho bệnh nhân.
5. Liệu pháp miễn dịch
Chất ức chế chốt kiểm soát có thể giúp hệ thống miễn dịch nhận biết và tấn công các tế bào ung thư.
6. Chăm sóc giảm nhẹ
Tập trung vào việc giúp đỡ người bệnh giảm thiểu các triệu chứng của bệnh và tác dụng phụ từ các điều trị gây ra bằng cách sử dụng thuốc giảm đau, thuốc chống nôn, thay đổi chế độ dinh dưỡng, tập vật lý trị liệu. Ngoài ra, chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư còn giúp khuây khỏa nỗi đau tinh thần, giảm căng thẳng và buồn phiền, giải tỏa những vấn đề về tâm lý xã hội và tâm linh cho người bệnh, hỗ trợ cho người chăm sóc và thân nhân của người bệnh.
7. Liệu pháp nội tiết tố
Ngăn chặn nguồn nội tiết tố cần cho các các tế bào ung thư để phát triển, liệu pháp nội tiết thường được ứng dụng nhiều trong ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư nội mạc tử cung…
8. Ghép tế bào gốc (ghép tủy xương)
Phương pháp này thường được sử dụng trong điều trị ung thư máu, giúp thay thế các tế bào tủy xương bị mất do hóa trị.
Có thể phòng ngừa bệnh ung thư không?
Ung thư có thể phòng ngừa được bằng cách hạn chế tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ sinh ung thư, thăm khám sức khỏe định kỳ và chủ động tầm soát ung thư. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân cần có một lối sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nh...
Bạn đã thích câu chuyện này ?
Hãy chia sẻ bằng cách nhấn vào nút bên trên
Truy cập trang web của chúng tôi và xem tất cả các bài viết khác!